Thuốc Thiamazol: Công dụng, liều lượng và cách dùng

Thuốc Thiamazol là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị cường giáp và các bệnh về tuyến giáp. Bên cạnh những hiệu quả tích cực mà Thiamazol mang lại, bệnh nhân cần lưu ý gì khi sử dụng? Để hiểu rõ hơn về thuốc Thiamazol, mời bạn cùng đọc bài viết để biết thêm nhiều thông tin về loại thuốc này nhé!

Thuốc Thiamazol

Tìm hiểu về thuốc Thiamazol 5mg

Thiamazol chính là thuốc kháng giáp có dẫn chất Thioimidazole được dùng để điều trị cường giáp trước khi phẫu thuật tuyến giáp, bổ trợ trước và trong khi điều trị iod phóng xạ hoặc cơn nhiễm độc giáp. Thuốc Thiamazol 5mg được sản xuất bởi công ty Cổ phần sinh học dược phẩm Ba Đình – Việt Nam.

Thành phần của thuốc Thiamazol 5mg:

  • Thiamazole: 5 mg
  • Tá dược: Lactose, Avicel, Sodium starch glycolat, Povidon K30, Magnesi Stearat, Corn starch (Tinh bột ngô), Polyethylene glycol 6000, bột Talc, HPMC, Yellow iron oxide vừa đủ 1 viên.

Dạng thuốc và hàm lượng:

Thuốc Thiamazol có các dạng viên nén:

  • 5 mg.
  • 10 mg.
  • 20 mg.

Dược lực học

Thiamazol có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp các hormon tuyến giáp, bằng cách làm thay đổi phản ứng kết hợp của Iodid đã được oxy hóa vào gốc Tyrosin của phân tử Thyroglobulin và phản ứng của cặp đôi phân tử Iodotyrosine thành Iodothyronine.

Bên cạnh đó, Thiamazol còn ức chế enzym Peroxidase của tuyến giáp, ngăn cản sự oxy hóa Iodid và Iot Tyrosine thành dạng hoạt tính. Thiamazol sẽ không ức chế tác dụng của hormon tuyến giáp đã được hình thành trong tuyến giáp hoặc đã có trong tuần hoàn, không ức chế giải phóng hormon tuyến giáp và cũng sẽ không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon tuyến giáp đưa từ bên ngoài vào.

Vì thế, Thiamazol không có tác dụng trong điều trị nhiễm độc giáp nếu dùng quá liều hormon tuyến giáp trong thời gian dùng quá dài, đồng thời dễ gây ra thiểu năng giáp.

tìm hiểu về thuốc thiamazol

Nồng độ hormon tuyến giáp giảm dẫn đến tuyến yên tăng tiết Thyroid – Stimulating hormone (TSH). TSH kích thích lại tuyến giáp gây ra bướu giáp. Để tránh hiện tượng này xảy ra, khi chức năng tuyến giáp đã trở về mức bình thường, bệnh nhân phải dùng liều thấp vừa phải để chỉ ức chế sản xuất hormon tuyến giáp ở một mức độ nhất định hoặc kết hợp dùng hormon tuyến giáp tổng hợp khác như Levothyroxin để tuyến yên không tăng tiết TSH.

Khác với các thuốc kháng giáp thuộc dẫn chất Thiouracil, Thiamazol không ức chế sự khử Iod ở ngoại vi của Thyroxin thành Triiodothyronin. Do đó, trong điều trị cơn nhiễm độc giáp, loại Propylthiouracil được ưa dùng nhiều hơn.

So với trọng lượng, Thiamazol mạnh hơn Benzyl Thiouracil và Propylthiouracil ( gấp 10 lần). Trong các nghiên cứu, nồng độ Thyroxin và Triiodothyronin có trong máu giảm, tức có hiệu quả sau 5 ngày dùng Thiamazol 40mg mỗi ngày và đạt tác dụng tối đa nhất sau 4 – 7 tuần.

Dược động học

Thiamazol sẽ hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Nếu bệnh nhân uống cùng với thức ăn, không tiên đoán được hấp thu. Nồng độ huyết tương đạt đỉnh trong vòng 1 giờ sau khi uống. Với người khỏe mạnh uống với liều lượng 60mg Thiamazol, nồng độ đỉnh đạt là 1,18 microgram/ml.

Thiamazol tập trung nhiều vào tuyến giáp với thể tích phân bố 0,6 lít/kg. Thuốc liên kết với protein trong huyết tương không đáng kể, và được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Cho đến hiện nay, chưa có trường hợp nào phát hiện được các chất chuyển hóa có hoạt tính.

Nửa đời thải trừ của Thiamazol khoảng từ 3 – 6 giờ. Khi suy gan, nửa đời thải trừ có thể kéo dài hơn. Thuốc được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hoá trong nước tiểu, chỉ có < 10% ở dạng thuốc là không biến đổi.

Công dụng của thuốc Thiamazol

công dụng thiamazol

  • Điều trị các triệu chứng của cường giáp (Bao gồm bệnh Graves – Basedow).
  • Điều trị trước khi phẫu thuật tuyến giáp do cường giáp gây ra cho tới khi chuyển hoá cơ bản bình thường hay để đề phòng cơn nhiễm độc giáp khi thực hiện cắt bỏ tuyến giáp bán phần.
  • Bổ trợ trước và trong quá trình điều trị Iod phóng xạ cho tới khi liệu pháp Iod phóng xạ có tác dụng loại bỏ hoàn toàn tuyến giáp.
  • Điều trị cơn nhiễm độc giáp trước khi dùng muối Iod, thường được dùng đồng thời với một số loại thuốc chẹn Beta, đặc biệt khi có các triệu chứng tim mạch.

     >>> Xem thêm: Thuốc trị bướu cổ cường giáp và những điều cần biết về bệnh bướu giáp

Một số tác dụng phụ của thuốc Thiamazol

Tác dụng phụ của thuốc Thiamazol 10mg xảy ra còn phụ thuộc vào liều dùng. Đa số các trường hợp thường gặp là mất bạch cầu hạt, xảy ra trong 4 – 8 tuần đầu và rất hiếm xảy ra trong 4 tháng điều trị.

+ Thường gặp ADR > 1/100:

  • Máu: Giảm bạch cầu thường nhẹ ở người lớn (12%) và trẻ em (25%). Tuy nhiên, khoảng 10% bệnh nhân cường giáp không điều trị, bạch cầu thường cũng giảm còn dưới 4.000/mm’.
  • Ban da, ngứa, rụng tóc.
  • Toàn thân: Nhức đầu và sốt.

tác dụng phụ thiamazol

+ Ít gặp 1/1000 < ADR < 1/100:

  • Máu: Biểu hiện của mắt bạch cầu hạt là sốt nặng, ớn lạnh, viêm họng hoặc nhiễm khuẩn khác, ho, đau miệng, giọng khàn.
  • Tỉ lệ thường xảy ra tác dụng phụ nhiều hơn đối với người bệnh cao tuổi hoặc người dùng liều từ 40 mg/ ngày trở lên.
  • Tim mạch: Viêm mạch và nhịp tim nhanh.
  • Cơ khớp: Đau khớp, viêm khớp và đau cơ.
  • Thần kinh ngoại vi điển hình là viêm dây thần kinh ngoại biên.
  • Tiêu hoá: Mất vị giác, buồn nôn và nôn.

+ Hiếm gặp ADR < 1/1000:

  • Suy tuỷ.
  • Mất bạch cầu hạt.
  • Giảm tiểu cầu.
  • Giảm Prothrombin huyết.
  • Xuất huyết.
  • Bầm tím da.
  • Phân đen có máu trong nước tiểu, phân.
  • Các chấm đỏ trên da.

Tương tác thuốc Thiamazol 5mg

Thiamazol 5mg

  • Aminophylline, Oxtriphylin và Theophylline.
  • Amiodaron, Iodo Glycerol, Iod và Kali Iodide.
  • Thuốc chống đông dẫn chất Coumarin và Indandion.
  • Thuốc chẹn Beta hoặc Glycosid tim: Cường giáp có thể làm tăng chuyển hóa và thải trừ thuốc chẹn Beta hoặc Glycosid tim, bệnh nhân cần giảm liều các thuốc này khi tuyến giáp trở về bình thường do dùng Thiamazol.
  • Muối Iod phóng xạ: Thiamazol sẽ làm giảm hấp thu Iod vào tuyến giáp, nếu ngừng Thiamazol đột ngột thì sau khoảng 5 ngày, sự thu nạp Iod sẽ quay tăng trở lại.
  • Banner Image.

Liều lượng và cách dùng thuốc Methimazole 10 mg hiệu quả

Người lớn

  • Cường giáp nhẹ: Liều ban đầu uống ngày 15 mg/3 lần/cách nhau 8 giờ.
  • Cường giáp vừa: Liều ban đầu uống ngày 30 – 40 mg/3 lần/cách nhau 8 giờ.
  • Cường giáp nặng: Liều ban đầu uống ngày 60 mg/3 lần/cách nhau 8 giờ.
  • Liều duy trì: Uống 5 – 15 mg/ngày/3 lần/cách nhau 8 giờ.

Methimazole 10 mg

Triệu chứng cường giáp thường bắt đầu có hiệu quả trong vòng 1 – 3 tuần và hết trong vòng 1 – 2 tháng kể từ dùng liều ban đầu. Dùng thuốc đều đặn theo hướng dẫn của bác sĩ cho đến khi đạt được tình trạng bình giáp ( giảm liều xuống 5 – 15 mg/ngày ).

  • Do nguy cơ cao bị mất bạch cầu hạt với liều lớn > 40 mg mỗi ngày: Bệnh nhân nên dùng liều thấp < 30 mg/ngày mỗi khi có thể.
  • Cơn nhiễm độc giáp: Liều ban đầu uống ngày 15 – 20 mg/cách nhau 4 giờ kèm theo các biện pháp điều trị khác. Liều được điều chỉnh tuỳ theo nhu cầu đáp ứng của người bệnh.

     >>> Đọc thêm: Thuốc Thyrozol là thuốc gì? Thuốc Thyrozol giá bao nhiêu?

Trẻ em

  • Liều ban đầu: Liều ban đầu uống ngày 0,4 mg/kg/chia đều làm 3 lần.
  • Liều duy trì: Khuyến cáo uống ngày 0,2 mg/kg/chia đều làm 3 lần,/cách nhau 8 giờ.

Một số điều cần lưu ý trước khi sử dụng thuốc thiamazole 10mg

Trước khi bắt đầu quyết định sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào, bệnh nhân phải biết cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ rủi ro mà nó mang lại. Tương tự, đối với việc sử dụng thuốc thiamazole, mọi người cần tham khảo ý kiến của bác sĩ. Dưới đây là các vấn đề người dùng cần xem xét trước khi sử dụng:

  • Dị ứng: Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc hoặc bất kỳ thành phần của thuốc. Đồng thời, bạn cũng nên cung cấp tình trạng sức khỏe của bạn cho các dược sĩ, bác sĩ nếu như bạn đang có bất kỳ loại dị ứng khác như dị ứng với thực phẩm, thực phẩm chức năng, thành phần,…
  • Trẻ em: Trong nhiều nghiên cứu vẫn chưa chứng minh được vấn đề cụ thể đối với trẻ em về các mặt hạn chế và lợi ích của T
  • Người lớn tuổi: Không có thông tin về mối quan hệ của tuổi đến ảnh hưởng của Methimazole ở người già.

Bệnh nhân cần lưu ý gì khi dùng thuốc Thyrozol?

lưu ý khi dùng thiamazol

  • Bệnh nhân phải có bác sĩ chuyên khoa chỉ định điều trị, đặc biệt trong những tháng đầu, người bệnh cần được bác sĩ theo dõi cẩn thận.
  • Trong quá trình điều trị nếu người bệnh xuất hiện triệu chứng sốt, viêm họng, phát ban trên da, đau đầu, rét run hoặc mệt mỏi toàn thân thì cần theo dõi hệ tạo máu.
  • Khi xuất hiện tình trạng nặng hơn như giảm bạch cầu hạt, suy tủy, suy giảm chức năng gan, viêm da tróc vảy, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc và các biện pháp điều trị hỗ trợ để bắt đầu điều trị triệu chứng cho bệnh nhân.
  • Bệnh nhân cần theo dõi thời gian Prothrombin trước và trong quá trình điều trị nếu thấy xuất huyết.

Không nên dùng thuốc Thyrozol trong trường hợp nào?

Thuốc Thyrozol chống chỉ định đối với các bệnh nhân:

  • Mẫn cảm với Thiamazol hoặc bất kỳ thành nào khác có trong thuốc.
  • Suy gan nặng.
  • Bệnh nhân mắc bệnh về máu nặng như suy tủy, mất bạch cầu hạt.
  • Phụ nữ đang cho con bú.

Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú cần lưu ý những gì?

mẹ bầu có được sử dụng Thimazol không

Cho đến hiện tại vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc Thiamazol trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Do đó, trước khi dùng thuốc, các mẹ hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc có nên sử dụng thuốc không và dùng liều lượng như thế nào cho phù hợp.

(*) Thiamazol thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Phụ nữ mang thai

Thiamazol đi qua nhau thai nên có thể gây hại cho thai nhi, vì vậy, các thai phụ cần được kê đơn và dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ để có thể đảm bảo an toàn và hiệu quả cho mẹ và trẻ.

Trong các trường hợp phải điều trị, Propylthiouracil sẽ được chỉ định chọn dùng nhiều hơn vì thuốc qua nhau thai ít hơn Thiamazol nên có khả năng bảo vệ cho thai nhi. Khi dùng Thiamazol, mẹ bầu phải dùng liều thấp nhất có hiệu lực, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ. Đặc biệt là mọi người không nên dùng các hormon giáp trong khi mang thai.

Phụ nữ cho con bú

  • Thiamazol vào được sữa mẹ, có thể gây tai biến cho trẻ.
  • Tuyệt đối, không cho con bú khi mẹ dùng Thiamazol

     >>> Đọc thêm: PTU Thuốc là gì? Liều lượng, công dụng và những lưu ý đặc biệt

Trường hợp quên một liều hoặc dùng quá liều sẽ như thế nào?

Nếu như bệnh nhân quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, mọi người hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như bình thường. Tuyệt đối, bệnh nhân không được uống gấp đôi liều đã quy định.

Bên cạnh đó, việc dùng quá liều Thiamazol sẽ gây ra rất nhiều tai biến hoặc các tác dụng không mong muốn ở mức độ nặng hơn. Các biểu hiện thường thấy:

  • Buồn nôn, nôn.
  • Đau thượng vị.
  • Nhức đầu, sốt.
  • Đau khớp.
  • Ngứa, phù.
  • Giảm các huyết cầu.

uống thiamazol đúng liều

Trong một số trường hợp quá liều thiamizol có thể gặp các triệu chứng nghiêm trọng:

  • Suy tủy.
  • Mất bạch cầu hạt.
  • Viêm da tróc vảy.
  • Viêm gan.
  • Kích thích thần kinh.
  • Trầm cảm.

Nếu bệnh nhân vừa mới uống thuốc quá liều, có thể gây nôn hoặc rửa dạ dày. Còn với các trường hợp nặng hơn như hôn mê, lên cơn co giật hay không có phản xạ nôn, có thể đặt ống nội khí quản có bóng căng để rửa dạ dày, tránh hít phải các chất chứa trong dạ dày. Bệnh nhân cần được chăm sóc y tế để điều trị triệu chứng, có thể dùng kháng sinh hoặc Corticoid truyền máu nếu suy tủy và giảm bạch cầu nặng.

Cách bảo quản thuốc Thiamazol

  • Bảo quản thuốc Thiamazol ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc nơi ẩm ướt.
  • Nhiệt độ thích hợp để bảo quản thuốc là < 25°C.
  • Để thuốc Thiamazol tránh xa tầm tay của trẻ em và trẻ nhỏ.
  • Không dùng thuốc Methimazole đã hết hạn sử dụng.

(*) Lưu ý, mọi người không được vứt thuốc không còn dùng trong rác thải sinh hoạt gia đình vì điều này có thể gây ra ô nhiễm môi trường. Do đó, mọi người cần xử lý trước khi đưa thuốc ra ngoài môi trường.

Hướng dẫn cách xử trí

bảo quản thiamazol

  • Nếu người bệnh thấy các triệu chứng như phát ban, ngứa, thường ở dạng dát sần, phát ban nặng: Ngừng uống thuốc.
  • Khi người bệnh thấy sốt, ớn lạnh, đau họng, ban da: Kiểm tra máu ở bệnh viện.
  • Nếu thấy các dấu hiệu như vàng da ứ mật, hoại tử gan: Ngừng thuốc và đi khám bác sĩ.
  • Trong trường hợp gặp các triệu chứng về tim mạch của nhiễm độc giáp, đặc biệt là rối loạn nhịp tim nhanh, cần phối hợp dùng đồng thời với thuốc tim mạch chẹn Beta như Propranolol, Atenolol nhưng phải có sự đồng ý của bác sĩ.

     >>> Tham khảo: Bệnh tuyến giáp nên ăn gì và không nên ăn gì?

Lời kết

Thuốc Thyrozol là loại được chỉ định để điều trị bệnh cường giáp và dự phòng u tuyến giáp, cường giáp khi sử dụng Iod. Hi vọng qua bài viết này, chúng tôi đã gửi đến các bạn đọc các kiến thức hữu ích về thuốc Thyrozol cũng như thông tin chi tiết về các lưu ý trong quá trình dùng thuốc để tránh các tác dụng phụ không mong muốn xảy ra. Chúc mọi người luôn khoẻ!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *