Mệt mỏi, khó thở cả khi làm việc và nghỉ ngơi thường xuyên là những biểu hiện đơn giản của bệnh cơ tim dãn nở. Đây là bệnh lý cơ tim phổ biến nhất, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Nếu không ngăn ngừa, phát hiện sớm và điều trị đúng cách thì căn bệnh này rất có thể gây ra bệnh suy tim – một trong những bệnh có nguy cơ tử vong hàng đầu hiện nay. Ở bài viết dưới đây, Hormonetuyengiap.com sẽ cung cấp đến các bạn một số thông tin cụ thể.
Bệnh cơ tim dãn nở là gì?
Bệnh tim giãn nở (Hay gọi là giãn cơ tim) là một bệnh lý gây ảnh hưởng đến tâm thất (ngăn dưới) và tâm nhĩ (ngăn trên) của tim. Cơ tim giãn có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên độ tuổi có nguy cơ cao nhất là từ khoảng 20 đến 50 tuổi.
Bình thường, bệnh sẽ khởi phát ở buồng bơm máu chính của tim (tâm thất trái). Khi đó, tâm thất trái giãn to ra và yếu đi, khiến khả năng bơm máu của tim giảm xuống. Khi gặp tình trạng này, các buồng tim sẽ phản ứng lại bằng cách dãn ra để có thể chứa nhiều máu hơn, bơm đi khắp cơ thể.
Đồng thời, không chỉ ảnh hưởng đến các vấn đề về van tim, rối loạn nhịp tim và cục máu đông trong tim, bệnh cơ tim giãn slideshare còn tác động lên các chức năng thận, gan.
Phân biệt các loại bệnh cơ tim:
Bệnh cơ tim thất phải
Bệnh cơ tim thất phải (ARVC) là hiện tượng bất thường tim có tính di truyền với đặc điểm mô cơ tim thất phải sẽ được thay thế bằng mô sợi – mỡ. Đây là tiền đề cho các rối loạn nhịp thất, có khả năng gây tử vong cao. Các bất thường này tiến triển gây ra giãn thất phải và suy thất phải.
Trong một vài trường hợp cho thấy thất trái cũng bị ảnh hưởng, biểu hiện lâm sàng là tình trạng bệnh lý thất trái đơn độc. Tỷ lệ mắc bệnh khoảng từ 1/2000 tới 1/5000 và bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới tính.
Bệnh nhân mắc bệnh thường không có triệu chứng lâm sàng, một vài triệu chứng có thể gặp chẳng hạn như hồi hộp, tim đập nhanh, choáng và ngất xuất hiện sau khi gắng sức. Đôi khi, đột tử do tim có liên quan đến gắng sức là biểu hiện đầu tiên ở những bệnh nhân trẻ tuổi khoẻ mạnh, nên mọi người cần chú ý.
Bệnh cơ tim hạn chế
Bệnh cơ tim hạn chế đặc trưng bởi thành thất trái bị hạn chế khả năng đổ đầy thì tâm trương, có thể một hoặc cả hai tâm thất trái đều bị ảnh hưởng. Các triệu chứng điển hình, bao gồm: Mệt mỏi và khó thở khi gắng sức. Chẩn đoán bệnh đa số dựa vào siêu âm tim và thông tim là chủ yếu. Điều trị thường không đạt yêu cầu và tốt nhất là phẫu thuật.
Bệnh lý cơ tim hạn chế là dạng bệnh cơ tim không phổ biến, phân loại thành:
- Không tắc nghẽn (Do hóa chất bất thường).
- Tắc nghẽn (Do xơ hóa nội mạc tim và dưới nội mạc).
>>> Tham khảo ngay: Xuất huyết tiêu hoá cao – Biến chứng nguy hiểm không được chủ quan
Biểu hiện và dấu hiệu nhận biết của bệnh giãn mạch vành tim
Bệnh cơ tim dãn nở khởi phát một cách âm thầm, không hề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tuy nhiên, có một số người vẫn xuất hiện các triệu chứng rõ ràng, đặc biệt là các biểu hiện và triệu chứng của bệnh suy tim hoặc loạn nhịp, bao gồm:
- Mệt mỏi.
- Khó thở khi làm việc hoặc chuẩn bị nằm xuống.
- Giảm khả năng gắng sức.
- Phù nề ở chân, mắt cá và bàn chân.
- Bụng phù to.
- Đau thắt ngực.
- Nhịp tim (tiếng rì rào).
Nguyên nhân của bệnh giãn cơ tim là gì?
Tương tự như các dấu hiệu và biểu hiện, trong nhiều trường hợp bệnh cơ tim giãn cũng không có nguyên nhân rõ ràng. Song, nguyên nhân phổ biến của bệnh cơ tim giãn có thể chia làm các nhóm yếu tố chính sau:
Di truyền
+ Chiếm khoảng 25% – 50% các trường hợp bệnh cơ tim giãn.
+ Bệnh cơ tim giãn có tính chất gia đình và do di truyền: Nhất là ở các bố mẹ thường có HLA-DR4, alen HLA-DQA1 0501.
+ Hoặc do đã mắc một số bệnh di truyền trước đó như:
- Viêm cơ tim virus: Bệnh cơ tim giãn nở có thể là di chứng muộn của viêm cơ tim cấp tính do các virus Enterovirus gây ra (Đặc biệt là virus Coxsackie B).
- Bệnh cơ tim.
- Bệnh tim mạch vành.
- Bệnh cao huyết áp.
- Bệnh tiểu đường.
- Viêm gan siêu vi
- Bệnh tuyến giáp.
- Các bệnh viêm nhiễm: Sarcoidosis, Lyme, bệnh Toxoplasma, Chagas,…
- Các bệnh mô liên kết: Lupus ban đỏ hệ thống hay viêm khớp dạng thấp.
- Loạn dưỡng cơ bắp.
- Bệnh lao.
Do các tác nhân độc hại
+ Những người thường xuyên lạm dụng rượu, đặc biệt là những người vừa uống rượu vừa có chế độ ăn uống kém sẽ có tỉ lệ mắc các bệnh lý cơ tim cao hơn. Uống rượu trong thời gian dài là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh cơ tim thứ phát theo cơ chế như sau:
- Ức chế tổng hợp protein.
- Ức chế quá trình Phosphoryl.
- Làm tổn thương gốc tự do.
- Tích tụ các Este axit béo.
- Phá vỡ cấu trúc của màng tế bào tim.
- Gây co thắt mạch vành.
- Bất thường thụ thể trong các tế bào tim.
Ngoài việc gây ra giãn cơ tim, uống rượu còn gây ra các bệnh:
- Tăng nguy cơ rung nhĩ.
- Loạn nhịp tim trên thất.
- Ngoại tâm thu thất.
- Tăng huyết áp.
- Đột quỵ.
+ Làm việc trong môi trường độc hại: Coban, chì, thủy ngân,…
+ Lạm dụng Cocain, Mphetamin.
+ Thường xuyên dùng các loại thuốc trong hóa trị liệu ung thư: Doxorubicin, Daunorubicin, Cyclophosphamide, Mitoxantrone, Trastuzumab,…
>>> Có thể bạn quan tâm: Chướng bụng dưới có nguy hiểm không? Nguyên nhân và cách điều trị
Một số nguyên nhân khác
+ Phụ nữ đang mang thai: Bệnh cơ tim chu sinh có thể xảy ra ở giai đoạn cuối của thai kỳ hoặc vài tuần hoặc vài tháng sau sinh.
+ Do thiếu Thiamin.
Biến chứng của cơ tim giãn nở
Bệnh tim giãn nở nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách có khả năng dẫn tới các biến chứng như:
- Hở van tim: Khi tim to ra, các van bị kéo căng dẫn đến rò rỉ. Sự rò rỉ này gây căng cẳng lên cho trái tim đã bị thương tổn, dẫn đến hở van 2 lá.
- Loạn nhịp tim: Bên cạnh việc làm giảm khả năng cung cấp máu cho cơ thể, do bệnh cơ tim mà các cơ tim sẽ bị kéo căng và có sẹo dẫn đến nhịp tim bất thường, đe doạ đến tính mạng.
- Suy tim: Đây là hậu quả nặng nhất của cơ chế sinh ra bệnh giãn tim.
- Rối loạn chức năng tâm trương: Chức năng co bóp của cơ tim suy yếu, không chỉ hoạt động bóp/bơm bị suy giảm mà còn giảm khả năng tim thư giãn để hút máu vào chu kỳ bơm tiếp theo.
- Tăng áp động mạch phổi: Nếu tình trạng hở van 2 lá trầm trọng hơn, làm suy giảm khả năng thư giãn của tim giữa các chu kỳ bơm máu. Tim trở nên căng cứng và máu trào ngược lên phổi, đưa đến sung huyết phổi và làm tăng áp động mạch phổi.
- Phù:Sung huyết phổi và gan to (Trung ương ) và phù các cơ quan như tay, chân, mặt,… (Ngoại biên).
- Hình thành huyết khối: Do hoạt động bơm máu của tim bị suy yếu, dòng chảy chậm được tạo ra làm cục máu đông có thể phát triển trong tim. Huyết khối động cực kỳ nguy hiểm vì chúng có thể vỡ ra, di chuyển qua mạch máu rồi lưu trú trong não hoặc phổi. Từ đó, làm tắc nghẽn lưu lượng máu, dẫn đến đột quỵ hoặc tử vong.
- Ngừng tim đột ngột: Chiếm khoảng 2% bệnh nhân mắc bệnh.
Phương pháp chẩn đoán
Bệnh cơ tim giãn sẽ được chẩn đoán dựa trên:
- Tiền sử bệnh.
- Thăm khám lâm sàng.
- Nghe tim.
- Xét nghiệm cận lâm sàng.
Trong quá trình thăm khám và khai thác bệnh sử, nếu phát hiện dấu hiệu của dãn nở cơ tim, bác sĩ sẽ đề nghị bệnh nhân thực hiện kiểm tra cận lâm sàng như:
- Xét nghiệm máu.
- Điện tâm đồ (ECG).
- Chụp X-Quang ngực.
- Siêu âm tim.
- Holter điện tâm đồ.
- Thông tim.
- Chụp CT tim.
- Mạch vành.
- Chụp MRI tim.
- Sinh thiết cơ tim.
Các thành viên trong gia đình có tiền sử bệnh cơ tim giãn nở, gia đình thực hiện tầm soát bệnh bằng siêu âm tim và xét nghiệm Gen. Việc này giúp được xác định các Gen bất thường, từ đó có thể can thiệp kịp thời.
Các phương pháp điều trị
Nguyên tắc điều trị bệnh cơ tim giãn sẽ dựa vào từng mức độ từ nhẹ đến nặng mà sử dụng phương pháp hoặc phối hợp các phương pháp sau:
Điều trị bằng thuốc
Sử dụng thuốc có thể làm chậm tiến triển, thậm chí còn giúp cải thiện tình trạng tim. Dưới đây là các nhóm thuốc được chỉ định, bao gồm:
+ Thuốc chẹn Beta
- Đây là nhóm thuốc được sử dụng rộng rãi, phổ biến.
- Tác dụng: Làm giảm nhu cầu sử dụng oxy của cơ tim, đồng thời ức chế hoạt động co mạch của hệ giao cảm, giảm độc tính Catecholamin và làm giảm nguy cơ tử vong do rối loạn nhịp thất.
+ Verapamil
- Đây là một nhóm thuốc chẹn kênh canxi.
- Verapamil được sử dụng phổ biến để ngăn chặn cơn đau thắt ngực, kiểm soát nhịp tim nhanh.
+ Thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACE): Giảm hậu gánh, giảm tái cấu trúc tế bào cơ tim.
+ Thuốc lợi tiểu.
+ Thuốc chống đông máu.
+ Coenzyme Q10.
>>> Tham khảo thêm: Thuốc Carbimazole – Công dụng, liều lượng và cách sử dụng
Điều trị phẫu thuật
+ Ghép tim
- Chỉ định đối với những bệnh nhân có bệnh tiến triển tốt, bác sĩ có thể cân nhắc cấy ghép tim.
- Tỷ lệ sống: 90%/1 năm và > 50%/20 năm.
- Ghép tim là phương thức điều trị tốt nhất cho bệnh cơ tim giãn kháng trị nội khoa hiện nay.
+ Phẫu thuật tạm thời
- Phẫu thuật cắt bỏ đoạn lớn cơ thất phì đại và thay van 2 lá giúp cải thiện các triệu chứng, tuy nhiên nó vẫn không thay đổi được bản chất của bệnh.
+ Đặt máy tạo tim
- Việc đặt máy tạo nhịp thích hợp đối với những bệnh nhân có rối loạn nhịp chậm.
+ Cấy ghép tế bào gốc
- Các tế bào gốc cơ tim được cấy ghép thay cho tế bào cơ tim đã chết.
- Đây được xem phương pháp đầy triển vọng nhưng về mặt kỹ thuật, phương pháp này vẫn cần được nghiên cứu và chưa được áp dụng rộng rãi trong lâm sàng.
Phòng ngừa bệnh cơ tim giãn nở
Chúng ta không có biện pháp nào giúp ngăn ngừa các bệnh lý cơ tim do di truyền. Nhưng chúng ta có thể hạn chế và giảm nguy cơ mắc các triệu chứng có thể dẫn đến bệnh cơ tim bằng cách thay đổi lối sống của mình.
Chế độ ăn uống lành mạnh
Người mắc bệnh cơ tim giãn nở nói riêng và các bệnh tim mạch nói chung khuyến khích nên ăn các loại thực phẩm như:
- Các loại hoa quả: Chuối, cam, quýt, dưa đỏ,…
- Các loại đậu: Đậu phộng, đậu đen, nhất là đậu nành có chứa nhiều Protein, Vitamin giúp điều hòa nhịp tim, cân bằng lại huyết áp, duy trì ổn định các chỉ số đường huyết giúp ngăn ngừa, phòng chống bệnh tim mạch rất tốt.
- Ngũ cốc nguyên hạt.
- Yến mạch, gạo lứt,…
- Ăn nhiều rau xanh.
- Thực phẩm cá.
- Các loại nấm.
- Ưu tiên sử dụng các loại thực phẩm và thức uống ít đường.
Ngược lại, người bị cơ tim giãn cần hạn chế một số loại thực phẩm:
- Thức ăn chứa quá nhiều muối: Vì các loại thực phẩm chứa hàm lượng muối cao có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp và tăng nguy cơ bị đau tim, đột quỵ.
- Lượng muối cơ thể hấp thụ chỉ ở mức 2.000 – 3.000mg/mỗi ngày.
- Chứa nhiều chất béo.
- Thực phẩm chế biến sẵn.
- Đồ ăn nhiều dầu mỡ.
Lối sống tích cực
Dù đang mắc các bệnh về tim mạch, mọi người cũng không nên chỉ ngồi một chỗ mà hãy hoạt động thể chất nhiều nhất có thể, hoặc chọn cho mình các môn thể thao phù hợp:
- Đi bộ chậm.
- Bơi lội.
- Đạp xe.
- Cầu lông.
- …
Nếu người bệnh muốn tăng cường độ tập luyện hoặc chơi các môn thể thao đòi hỏi về sức nhiều hơn, mọi người cần hỏi ý kiến bác sĩ trước, nhất là khi bạn đang dùng thuốc, đang gặp một số vấn đề sức khỏe hoặc đang có những triệu chứng như đau ngực, khó thở, chóng mặt…
Chế độ sinh hoạt khoa học
Đối với bệnh án bệnh cơ tim giãn, bên cạnh hình thành chế độ ăn uống lành mạnh và tập luyện thể thao phù hợp, mọi người cũng nên xây dựng cho mình một lối sống khoa học:
- Không hút thuốc lá.
- Hạn chế đến nơi có môi trường khói thuốc lá.
- Giảm cân nếu chỉ số BMI của bạn > 23.
- Không uống rượu.
- Không sử dụng ma túy.
- Ngủ ít nhất 7-8 giờ/ngày.
- Kiểm soát căng thẳng, tránh bị stress, dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn.
- Khám sức khỏe định kỳ.
- Uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ: Đúng chở, đúng liều lượng.
- Nếu đã được xác định bệnh cơ tim giãn nở chu sinh thì không nên mang thai lần nữa.
- Ngưng hoặc giảm liều thuốc gây độc tế bào, thuốc điều trị ung thư có độc tính trên cơ tim.
Lời kết
Mặc dù bệnh cơ tim dãn nở nguy hiểm nhưng mọi người cũng đừng quá lo lắng, hãy uống thuốc đầy đủ theo chỉ định của bác sĩ và xây dựng thói quen chăm sóc sức khỏe hợp lý để có thể ngăn bệnh tiến triển nặng. Bệnh cơ tim giãn nở nếu có biện pháp điều trị hiệu quả kết hợp với lối sống lành lành thì bệnh nhân hoàn toàn có thể sống lâu, sống khỏe với căn bệnh này.
Chúc mọi người nhiều sức khỏe!
>>> Đọc ngay: Nguyên nhân béo phì ở trẻ em và cách điều trị hiệu quả nhất