Bệnh ung thư phổi (Lung Cancer) là căn bệnh nguy hiểm hàng đầu trên thế giới với tỷ lệ tử vong mỗi năm càng tăng cao. Thật đáng ngại khi số người mắc căn bệnh đáng sợ này không có dấu hiệu dừng lại.
Tuy nhiên, u phổi ác tính có khả năng được chữa khỏi nếu phát hiện, điều trị ở giai đoạn khối u chưa phát triển lớn và lan rộng. Kiểm tra sức khỏe tổng quát hoặc tầm soát khối u ác tính thường xuyên là cách tốt nhất để phòng tránh căn bệnh quái ác này.
Một số thông tin mới về bệnh ung thư phổi
Phổi là bộ phận quan trọng nhất của hệ hô hấp, có chức năng hấp thụ 02 khi hít vào và thải C02 khi thở ra. Ung thư phổi (hay u phổi ác tính) là tình trạng tăng trưởng không kiểm soát của các tế bào bất thường ở một hoặc cả hai lá phổi, thường là các tế bào thuộc lớp niêm mạc của đường hô hấp. Những tế bào bất thường này sẽ không phát triển thành mô phổi khỏe mạnh mà chúng phân chia nhanh chóng và hình thành các khối u ác tính gây cản trở chức năng phổi.
Dựa trên sự xuất hiện của các tế bào ung thư dưới kính hiển vi, u phổi ác tính sẽ được chia làm 2 loại chính:
- NSCLC – Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Chiếm đến 80 – 85% tổng số trường hợp mắc bệnh. NSCLC là thuật ngữ chung để chỉ các loại u phổi ác tính, bao gồm UT biểu mô tế bào vảy, biểu mô tuyến và biểu mô tế bào lớn.
- SCLC – Ung thư phổi tế bào nhỏ: Chiếm khoảng 15 – 20% các trường hợp mắc bệnh. Loại u phổi này ít phổ biến hơn so với NSCLC, nó chủ yếu xảy ra ở các đối tượng nghiện thuốc lá nặng.
Bên cạnh đó, vẫn có một số trường hợp có thể xuất hiện các khối u phổi lành tính. Về cơ bản, u lành tính có nhiều điểm khác biệt lớn với u ác tính. Để có thể xác định chính xác tính chất của khối u, bệnh nhân nên thực hiện các xét nghiệm hay chẩn đoán khoa học để có kết luận chính xác từ bác sĩ.
Các giai đoạn phát triển chính của khối u phổi
Theo một số nghiên cứu, NSCLC được chia thành 4 giai đoạn. Mỗi giai đoạn sẽ tượng trưng cho một mức độ di căn của các tế bào u ác tính. Loại ung thư này thường không có các triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu. Do đó, khi được chẩn đoán thì các tế bào khối u đã lan rộng. Việc chẩn đoán chính xác bệnh đang ở giai đoạn nào rất quan trọng, từ đó các bác sĩ có thể đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
4 giai đoạn của ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) gồm:
- Giai đoạn 1: Hình thành tế bào ung thư, nhưng chưa lan rộng.
- Giai đoạn 2: Tế bào ung thư xuất hiện ở phổi và ở các vùng hạch bạch huyết lân cận.
- Giai đoạn 3: Tế bào được tìm thấy trong phổi và ở các hạch bạch huyết ở giữa ngực.
+ GĐ 3A: Tế bào ung thư có trong các hạch bạch huyết, nhưng chỉ ở cùng bên ngực nơi những tế bào ác tính đầu tiên xuất hiện.
+ GĐ 3B: Ung thư lan sang các hạch bạch huyết ở bên ngực đối diện, hoặc đến các hạch bạch huyết trên xương đòn.
- Giai đoạn 4: Ung thư ở giai đoạn cuối và lan rộng cả hai phổi, di căn sang khu vực lân cận hoặc đến các cơ quan ở xa.
Trong khi đó, ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) có 2 giai đoạn:
- Giai đoạn hạn chế: Tế bào ung thư chỉ xuất hiện ở một bên phổi hoặc ở các hạch bạch huyết lân cận ở cùng bên ngực.
- Giai đoạn mở rộng: Các khối u ác tính đã lan rộng ra các khu vực:
+ Khắp một lá phổi.
+ Lá phổi còn lại.
+ Hạch bạch huyết đối diện.
+ Lan ra xung quanh phổi.
+ Tuỷ xương.
+ Các cơ quan ở xa.
>>> Có thể bạn quan tâm: Chống tụt bạch cầu trong quá trình hóa trị: Dấu hiệu nhận biết và phương pháp điều trị
Các triệu chứng u phổi ác tính thường gặp ban đầu
Triệu chứng lao phổi giai đoạn đầu thường không rõ ràng. Phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán khi ung thư đã tiến triển và di căn sang các bộ phận khác. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu mà mọi người vẫn có thể nhận thấy nhưng có một lưu ý là các triệu chứng này có thể liên quan đến những bệnh khác chứ không chỉ là dấu hiệu của ung thư phổi.
Dưới đây là các dấu hiệu ban đầu có thể nhận biết của ung thư phổi bạn cần nắm để thăm khám sớm và điều trị kịp thời:
- Cơn ho mới, mãn tính.
- Ho kéo dài.
- Ho có đờm, ra máu.
- Đau nhức ở ngực, lưng và vai.
- Chóng mặt, khó thở.
- Áp lực ở ngực.
- Đổ mồ hôi.
- Buồn nôn.
- Khàn giọng, khò khè, hụt hơi.
- Suy nhược.
- Mệt mỏi.
- Chán ăn.
Ở giai đoạn đầu, người bệnh cũng có thể gặp:
- Nhiễm trùng đường hô hấp.
- Viêm phổi.
- Viêm phế quản.
Khi khối u lan rộng ở giai đoạn cuối, một loạt triệu chứng khác sẽ xuất hiện tùy thuộc vào vị trí khối u mới hình thành. Nếu khối u xuất hiện ở:
- Hạch bạch huyết: Nổi u, đặc biệt ở cổ hoặc xương đòn.
- Xương: Đau xương, nhất là tại lưng, xương sườn hoặc hông.
- Não hoặc cột sống: Nhức đầu, chóng mặt, dễ mất thăng bằng hoặc tê tay, chân.
- Thực quản: Khó nuốt.
- Gan: Vàng da, vàng mắt.
Đôi khi, các khối u xuất hiện trên đỉnh phổi còn gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh ở mặt, dẫn đến tình trạng sụp mí mắt, đồng tử nhỏ, không đổ mồ hôi, đau nhức vai (Hội chứng Horner). Nếu khối u đè lên tĩnh mạch lớn làm gián đoạn nhiệm vụ vận chuyển máu giữa đầu, cánh tay và tim, dẫn đến tình trạng sưng mặt, cổ, ngực trên và cánh tay.
Ngoài ra, tế bào ung thư phổi còn khiến cơ thể tạo ra một chất tương tự như hormone (Hội chứng paraneoplastic) gây nên một loạt triệu chứng bao gồm:
- Yếu cơ.
- Buồn nôn và nôn.
- Giữ nước trong cơ thể.
- Huyết áp cao.
- Đường huyết cao.
- Lú lẫn.
- Co giật.
- Hôn mê.
>>> Đọc thêm: Xét nghiệm Troponin T: Phương pháp phát hiện, ngăn ngừa nhồi máu cơ tim
Tìm hiểu nguyên nhân gây ra bệnh ung thư phổi là gì?
Nắm được nguyên nhân của ung thư phổi có thể giúp mọi người điều chỉnh thói quen và lối sống để nhằm giảm thiểu các yếu tố nguy cơ mắc bệnh:
Khói thuốc lá
Trong nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khoảng 90% các trường hợp ung thư phổi cấp tính đều do hút thuốc gây ra. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ, hút thuốc lá thường xuyên có khả năng mắc ung thư phổi cao gấp 15 – 30 lần so với những người không hút. Không chỉ vậy, người tiếp xúc với khói thuốc thường xuyên cũng có nguy cơ mắc bệnh cao (Mặc dù không hút thuốc trực tiếp).
Khi cơ thể hấp thụ khói thuốc lá, nó sẽ bắt đầu làm tổn thương mô phổi. Việc hít khói thuốc mỗi ngày sẽ làm bạn dần mất đi khả năng tự chữa lành tổn thương của phổi. Chúng bắt đầu hoạt động một cách bất thường và làm tăng khả năng phát triển khối u ác tính ở đường hô hấp. Chỉ khi ngừng hút thuốc và tiếp xúc với môi trường thuốc lá, mọi người mới giảm thiểu được nguy cơ mắc bệnh.
Bức xạ
Theo Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ, việc tiếp xúc nhiều với bức xạ, radon (Một loại khí phóng xạ trong tự nhiên) sẽ là nguyên nhân thứ hai dẫn đến khối u ở vùng phổi:
- Những người vừa hút thuốc lá vừa tiếp xúc với những nguồn phơi nhiễm bức xạ.
- Bị nhiễm phóng xạ do sau khi nổ bom nguyên tử.
- Xạ trị: Sử dụng tia X, Gamma hay các loại bức xạ khác.
- Chụp CT.
- Những người thường xuyên làm việc dưới lòng đất hoặc sinh sống trong tầng hầm có chứa khí radon.
- Hấp thụ các khí độc hại: Silic, Amiăng, Thạch Tín, Cadimi, Crom, Niken, Uranium…
Do môi trường làm việc
Người thường xuyên làm việc tiếp xúc với môi trường khói bụi, hóa chất độc hại có thể gây ra các tổn thương cho phổi như: xơ kẽ phổi, đau phổi phải, xơ phổi thứ phát, hen suyễn, tắc nghẽn phổi mạn tính, ung thư,…
Dưới đây là một số nghề nghiệp có nguy cơ bị ung thư phổi cao hơn các nghề khác:
- Vệ sinh văn phòng, nhà ở.
- Nhà tạo mẫu tóc.
- Người tiếp xúc và chăm sóc sức khỏe cho người bị bệnh phổi.
- Phụ hồ, thợ hồ tiếp xúc nhiều với xi-măng.
- Công nhân nhà máy tiếp xúc nhiều với kim loại, silica, cát mịn.
- Nông dân tiếp xúc nhiều với hóa chất.
- Khai thác than.
- Lính cứu hỏa.
- Sửa chữa ô tô.
- Người tiếp xúc các hóa chất như Diesel, Asen, Niken, Thạch Tín, Berili, Cadmium, Crom,…
- Người vừa hút thuốc vừa tiếp xúc với amiăng có nguy cơ bị ung thư phổi cao gấp 90 lần người bình thường.
Ngoài các nguyên nhân kể trên, còn có một nguyên nhân quan trọng khác là do ô nhiễm không khí. Chúng ta hít thở không khí ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm dạng hạt, do khói thải từ phương tiện giao thông hoặc các nhà máy nhiệt điện than, khai thác gỗ, xây dựng cũng làm tăng khả năng bị ung thư phổi đáng kể.
>>> Tìm hiểu thêm: Rối loạn chuyển hóa lipid – Căn bệnh nguy hiểm cần phòng tránh hiện nay
Di truyền
Nếu trong gia đình có thành viên từng bị ung thư phổi thì bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Một số đột biến Gen hay những thay đổi trong DNA có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư. Có thể khi sống trong cùng một nhà, các thói quen về sinh hoạt và ăn uống của các thành viên sẽ giống nhau, đặc biệt là khi có người thân hút thuốc lá, nó sẽ ảnh hưởng khá nhiều.
Vậy bệnh khô phổi có nguy hiểm không?
Bệnh xơ phổi nếu không được phát hiện kịp thời sẽ vô cùng nguy hiểm cho bệnh nhân. U phổi ác tính kéo dài có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như:
- Khó thở.
- Ho ra máu.
- Tràn dịch màng phổi.
- Di căn.
Khi khối u di căn đến các bộ phận khác của cơ thể như não và xương, khiến những bộ phận này bị tổn thương nặng nề, gây đau đớn, buồn nôn cùng nhiều triệu chứng khác. Một khi khối u này đã lan ra ngoài hai lá phổi, bệnh sẽ không thể chữa khỏi. Lúc này các phương pháp điều trị chỉ có thể nhằm làm giảm các triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.
Phương pháp chẩn đoán khối ung thư phổi chính xác hiện nay
Sau khi xuất hiện các dấu hiệu ung thư phổi, bệnh nhân cần đến bệnh viện khám càng sớm càng tốt để được chẩn đoán và điều trị sớm. Bệnh nhân sẽ được tiến hành khám sức khỏe tổng quát, sau đó được bác chỉ định thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng:
- Chẩn đoán hình ảnh: Thông qua hình ảnh xquang xơ phổi, MRI, CT và PET,…
- Xét nghiệm đờm.
- Thực hiện sinh thiết: Nội soi phế quản, Nội soi trung thất, Sinh thiết kim phổi,…
Sau khi thực hiện sinh thiết và phân tích các mẫu mô, nếu bệnh nhân có kết quả dương tính với tế bào ung thư sẽ được chỉ định làm thêm các kiểm tra khác như chụp xương, siêu âm ổ bụng… nhằm xác định ung thư đang ở giai đoạn nào, ung thư đã lan rộng hay chưa,…
Phương pháp điều trị u phổi ác tính hiệu quả
Phương pháp điều trị ung thư phổi phụ thuộc nhiều vào từng giai đoạn bệnh. Cụ thể đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ:
- Giai đoạn 1: Phẫu thuật loại bỏ một phần phổi và có thể hoá trị.
- Giai đoạn 2: Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn phần lá phổi, có thể kèm hoá trị.
- Giai đoạn 3: Kết hợp phẫu thuật, hoá trị và xạ trị.
- Giai đoạn 4: Lúc này không thể loại bỏ khối u hoàn toàn nên mọi biện pháp trên chỉ có thể kiểm soát khối u và cải thiện triệu chứng bệnh.
Đối với ung thư phổi tế bào nhỏ, phương pháp điều trị phổ biến thường là hóa trị và xạ trị. Bởi lẽ, hầu hết loại ung thư này khi được phát hiện, khối u đã quá lớn và không thể phẫu thuật.
Một số biện pháp phòng tránh mắc bệnh ung thư phổi
Chúng ta không có cách nào để ngăn ngừa tuyệt đối ung thư ác tính ở phổi xảy ra, nhưng chúng ta có thể giảm nguy cơ mắc bệnh nếu:
+ Tránh xa thuốc lá:
- Nếu bạn chưa bao giờ hút thuốc, xin đừng thử.
- Nếu bạn đã và đang hút thuốc, hãy ngừng ngay.
- Vận động, tuyên truyền mọi người không hút thuốc lá.
- Hạn chế đến các khu vực có nhiều người hút thuốc: Quán bar, nhà hàng, quán cà-phê,…
+ Thường xuyên kiểm tra mức độ radon trong nhà, cơ quan, nhà máy.
+ Đeo khẩu trang mỗi khi đi ra đường, khi làm việc nặng hoặc tiếp xúc với môi trường độc hại.
+ Nếu phải làm việc trong môi trường có chất độc hại, hãy thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ bản thân hạn chế tiếp xúc với chúng như đeo khẩu trang, găng tay, mặc đồ bảo hộ,…
+ Chế độ sống khoa học:
- Ăn nhiều trái cây.
- Thực đơn đa dạng chất và các loại rau củ quả.
- Hạn chế thịt đỏ hoặc các loại thịt đã qua chế biến.
+ Tập thể dục đều đặn:
- Vận động thường xuyên.
- Tập thể dục 30 phút mỗi ngày.
- Đi bộ, yoga, nhảy dây,…
- Uống nhiều nước.
Cho đến hiện nay, tỷ lệ bệnh nhân mất vì ung thư phổi tại Việt Nam rất cao. Nhưng trên thực tế, ung thư phổi được phát hiện ở giai đoạn sớm nhất, bệnh nhân sẽ có khả năng được điều trị thành công cao hơn. Hình thành một chế độ sống lành mạnh cùng với việc thăm khám thường xuyên sẽ là biện pháp tốt nhất để chúng ta đối phó với căn bệnh ác tính này.
>>> Xem thêm: Top 4 bệnh viện nội tiết TPHCM tốt nhất hiện nay