Xét nghiệm sinh hóa máu là gì? Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm hóa sinh máu

Xét nghiệm sinh hóa máu giúp nhận biết nhiều loại chất khác nhau cũng như hồng cầu và bạch cầu. Từ đó, các bác sĩ chuyên khoa sẽ phân tích chẩn đoán bệnh cũng như theo dõi hiệu quả điều trị. Đây là một loại xét nghiệm rất phổ biến trong hệ thống y khoa hiện đại.

Bài viết ngày hôm nay, những thông tin trực quan và hữu ích nhất trong vấn đề xét nghiệm sinh hóa máu sẽ được Hormonetuyengiap.com giới thiệu đến bạn đọc. Đồng thời, bạn sẽ biết cách đọc kết quả xét nghiệm sinh hóa miễn dịch và kiểm tra được tình trạng sức khỏe hiện tại.

Xét nghiệm sinh hóa máu

Khái niệm xét nghiệm sinh hóa máu là gì?

Xét nghiệm sinh hóa máu được hiểu là xét nghiệm với bệnh phẩm chính là máu, mục đích để đo lường hàm lượng các hoạt chất có trong máu (cụ thể bao gồm các chất béo, điện giải, glucose hay các loại protein,…).

Thông tin cung cấp bởi mẫu phiếu xét nghiệm sinh hóa máu rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của thận, gan cũng như nhiều cơ quan khác. Sự tăng lên hay giảm sút một chất nào đó trong máu là biểu hiện của bệnh hay tác dụng phụ sau thời gian điều trị.

Sử dụng kết quả xét nghiệm sinh hóa máu hỗ trợ rất tốt cho quá trình chẩn đoán. Đồng thời theo dõi trực quan nhiều tình trạng bệnh trong 3 thời điểm trước, trong và sau khi tiến hành điều trị. Hiện nay, có nhiều dạng xét nghiệm hóa sinh tùy vào mục đích và bệnh cảnh để lựa chọn nhằm tiết kiệm chi phí.

Tuy nhiên, phổ biến nhất và thường được các bác sĩ chỉ định là men gan, Creatinin – chất đánh giá khả năng lọc của thận, chất béo, các loại protein, chất điện giải và đường. Đối với những căn bệnh đòi hỏi tính chuyên môn cao, các bác sĩ sẽ yêu cầu thêm giấy thống kê về hàm lượng vitamin, hormone hay khoáng chất.

mẫu phiếu xét nghiệm sinh hóa máu

Đặc biệt trong lĩnh vực xét nghiệm y học, chỉ định xét nghiệm sinh hóa máu đóng vai trò quan trọng và được thực hiện phổ biến. Đây được xem như là công cụ hỗ trợ chẩn đoán và điều trị cực tốt, các vai trò bao gồm:

  • Thăm khám sức khỏe tổng quát để đánh giá chung tình trạng;
  • Rà soát lại các chức năng của 2 cơ quan gan và thận;
  • Nhiều tuyến nội tiết như tuyến thượng thận, hệ sinh dục và tuyến giáp,… được kiểm tra kỹ càng;
  • Sự cân bằng nước và điện giải trong môi trường ngoại bào được theo dõi rõ ràng với thông số cụ thể;
  • Hỗ trợ đắc lực trong việc chẩn đoán bệnh lý cũng như các bệnh lý y khoa;
  • Trở thành cơ sở so sánh để đưa ra đánh giá sự phát triển của bệnh trạng hoặc đáp ứng cho việc điều trị trong thời gian tới.

     >>> Tìm hiểu thêm: Rối loạn giấc ngủ ở người cao tuổi – Cơn ác mộng của nhiều gia đình

Ý nghĩa 25 chỉ số xét nghiệm trong sinh hóa máu

Chức năng chính của xét nghiệm sinh hóa máu là cung cấp số liệu về hàm lượng các chất có trong máu. Từ đó, các bác sĩ sẽ đưa ra nhận xét về tình trạng sức khỏe cũng như tình hình điều trị nhiều bệnh lý thông qua các chỉ số:

Ure máu

Các protein trong cơ thể có sản phẩm thoái hóa chính là Ure, chúng được lọc qua phần cầu thận và đào thải ra ngoài bằng nước tiểu. Chức năng thận sẽ được đánh giá cụ thể thông qua xét nghiệm Ure máu. Đồng thời, các bệnh lý liên quan đến thận cũng sẽ được theo dõi kỹ càng và xem xét mức cung cấp protein của chế độ dinh dưỡng.

Giá trị hàm lượng Ure máu thông thường rơi vào khoảng từ 2.5 – 7.5 mmol/l. Hàm lượng Ure máu sẽ tăng lên nếu người bệnh mắc các bệnh lý về thận như là viêm ống thận, cầu thận sỏi thận, suy tim sung huyết, tiêu chảy, bỏng, mất nước do sốt, suy dinh dưỡng hay xuất huyết tiêu hóa,…

Một chế độ ăn ít chất protein sẽ làm cho lượng Ure máu giảm. Bên cạnh đó các trường hợp truyền nhiều dịch, suy giảm chức năng gan, hội chứng thận hư và phụ nữ mang thai cũng bị giảm tổng hợp Ure máu.

Định lượng Creatinin trong máu

Creatinin huyết thanh là sản phẩm đào thải trong quá trình thoái hóa Creatinin Phosphat ở cơ rồi được lọc tất cả qua cầu thận nhưng các ống thận không tái hấp thu trở lại. Vì vậy, ý nghĩa của Creatinin đa số phản ánh chức năng của thận và các trọng số của Creatinin huyết thanh được dùng để đánh giá chức năng hoạt động của thận.

Trong đó, đối với nam, giá trị trong mức bình thường sẽ là 62 – 120 mmol/l còn ở nữ là 53 – 100 mmol/l. Nồng độ Creatinin huyết thanh sẽ tăng lên khi người bệnh mắc tình trạng suy tim mất bù, cường giáp, đái tháo đường, suy thận, gout hay tăng huyết áp,…

đo hoạt độ AST trong huyết thanh

Các trường hợp như dưới đây sẽ làm cho hàm lượng Creatinin huyết thanh giảm:

  • Teo cơ;
  • Phụ nữ đang mang thai;
  • Đang sử dụng thuốc chống cơn động kinh;
  • Bại liệt.

AST (SGOT) – GGT – ALT (SGPT)

Việc đo hoạt độ AST trong huyết thanh cũng như các chỉ số ALT và GGT giúp đánh giá, nhận xét nhiều bệnh lý liên quan đến gan. Nhiều bệnh lý nguy hiểm được theo dõi trực quan như tổn thương nhu mô gan (viêm gan do uống rượu, siêu vi trùng,…), viêm gan cấp, mạn.

Một cơ thể khỏe mạnh bình thường sẽ có chỉ số thuộc khoảng <35 U/L ở nam và nhỏ hơn 50 U/L đối với nữ. Nếu các chỉ số này vượt qua mốc ở trên, người bệnh sẽ được chỉ định làm thêm các xét nghiệm về gan để có chỉ định điều trị phù hợp.

Chỉ số ALP

Chỉ số này còn được gọi với tên Phosphatase kiềm, chiếm tỷ trọng cao trong xương và gan. Hàm lượng ALP sẽ tăng lên đáng kể trong các tình trạng bệnh về xương (rối loạn chuyển hóa xương, tác ống mật, còi xương, ung thư tiền liệt tuyến và nhuyễn xương,…) và các bệnh lý về gan mật. Chỉ số ALP được đánh giá là bình thường khi thấp hơn 120 U/L.

Bilirubin

Hàm lượng Bilirubin là cơ sở giúp chẩn đoán cũng như theo dõi các trường hợp vàng do gây ra bởi viêm gan, tan huyết và tắc mật. Theo như tài liệu y học, trong cơ thể có 3 chỉ số Bilirubin chính bao gồm: Bilirubin trực tiếp, toàn phần và gián tiếp. Một người bình thường sẽ có chỉ số toàn phần Bilirubin là nhỏ hơn 21 umol/l.

 >>> Tham khảo ngay: Việc cắt bỏ tuyến giáp có ảnh hưởng gì không?

Albumin

Trong huyết thanh, Albumin chiếm khoảng chừng 60% trên tổng protein toàn phần và đây là loại protein được tổng hợp tại gan. Vai trò của Albumin là vận chuyển một số loại chất chuyển hóa như Bilirubin, Hormone, Acid béo tự do, Ion kim loại và thuốc,… bằng cách tạo ra áp lực thẩm thấu.

Ngoài ra, Albumin còn cung cấp nhiều Acid amin cho quá trình tổng hợp protein trong mô. Do đó, Albumin là một trong những chỉ số dùng để đánh giá chức năng gan. Giá trị thông thường nằm trong khoảng 35 – 50 g/L.

kết quả xét nghiệm sinh hóa miễn dịch

Xét nghiệm đường huyết

Xét nghiệm HbA1C và xét nghiệm Glucose máu là 2 phần chính của chỉ số xét nghiệm đường huyết. Kết quả của hai loại xét nghiệm này hỗ trợ trong việc chẩn đoán tình trạng đái tháo đường, theo dõi bệnh nhân điều trị đái tháo đường và hạ đường huyết.

Trong môi trường bình thường, nồng độ Glucose máu sẽ rơi vào khoảng 3.9 – 6.4 mmol/l và nồng độ HbA1C rơi vào tầm 4 – 5.9%.

Xét nghiệm mỡ máu

Các chỉ số trong phần xét nghiệm mỡ máu sẽ giúp các bác sĩ hiểu được nồng độ mỡ máu có đang đạt mức cân bằng. Từ đó, việc chẩn đoán bệnh trở nên dễ dàng hơn và phương pháp điều trị hiệu quả tiết kiệm chi phí. Cụ thể các chỉ số như:

Cholesterol toàn phần

Những trường hợp Lipid máu, đánh giá chức năng gan, người béo phì, đánh giá nguy cơ mảng xơ vữa động mạch hình thành hay khám sức khỏe định kỳ đối với bệnh nhân trên 40 tuổi,… sẽ được chỉ định xét nghiệm Cholesterol toàn phần.

Theo các bác sĩ chuyên khoa, chỉ số Cholesterol toàn phần được gọi là bình thường khi thuộc khoảng 3.9 – 5.2 mmol/l. Thế nhưng, nồng độ này sẽ tăng lên khi người bệnh mắc các bệnh lý: xơ vữa động mạch, vàng da tắc mật, hội chứng thận hư, mang thai, rối loạn Lipid máu, đái tháo đường, suy giáp và tiền sản giật,…

Ngược lại, giá trị chỉ số Cholesterol toàn phần sẽ giảm trong các bệnh lý: suy gan, suy dinh dưỡng, cường giáp hay thiếu máu,…

HDL-C (HDL-Cholesterol) – HDL

Tình trạng rối loạn Lipid máu sẽ được đánh giá thông qua xét nghiệm Lipid máu này. Cholesterol lắng đọng ở thành mạch sẽ được HDL-C vận chuyển với điểm đến quay trở về gan.

Tình trạng xơ vữa động mạch sẽ được hạn chế tối đa, vì lý do đó mà nó được xếp vào loại Cholesterol tốt. Nồng độ HDL-C bình thường sẽ lớn hơn mốc 0.9 mmol/L, nhưng hàm lượng này sẽ giảm trong các tình trạng béo phì, lười vận động, xơ vữa động mạch hay hút thuốc lá,…

LDL – C (LDL-Cholesterol)

Các chỉ số trong xét nghiệm LDL-C sẽ giúp bác sĩ đưa ra đánh giá về các bệnh xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, tăng huyết áp và các chức rối loạn Lipid máu,… LDL-C là tác nhân chính gây nên các mảng xơ vữa động mạch khi nồng độ tăng lên bởi việc vận chuyển Cholesterol đến các mạch máu.

Xét nghiệm mỡ máu

Người khỏe mạnh sẽ có chỉ số LDL-C thông thường là thấp hơn 3.4 mmol/L. Các trường hợp như dưới đây sẽ khiến nồng độ này tăng lên: rối loạn Lipid máu; béo phì; xơ vữa động mạch;… và giảm xuống trong suy nhược cơ thể, xơ gan, hấp thu kém.

   >>> Bạn có thể đọc thêm: Bệnh Basedow bệnh học – Khái niệm, nguyên nhân và cách điều trị

Triglyceride

Mức ổn định của Triglycerid sẽ thuộc 0.46 – 1.88 mmol/L và được chỉ định trong các trường hợp rối loạn Lipid máu, tăng huyết áp, lười vận động, chứng béo phì, xơ vữa động mạch,… Chỉ số này có dấu hiệu tăng lên trong các trường hợp xơ gan, suy giáp, hội chứng thận hư và đái tháo đường,…

Thêm vào đó, chỉ số sẽ giảm trong các bệnh lý cường giáp, kém hấp thu dưỡng chất, suy nhược và sau hoạt động thể chất ở cường độ cao,…

Ion đồ

Kim loại Na+

Ion Na+ là một cation chính thuộc ngoại dịch tế bào với vai trò chính là giữ nước. Nước đọng sẽ được tái hấp thu nhiều ở thận khi trong dịch ngoại bào thừa Na+. Nồng độ được cho là bình thường của ion Na+ tăng trong việc dùng Corticoid, cường Aldosteron và bị mất nước,…

Ở chiều ngược lại, nồng độ sẽ giảm trong nhiều trường hợp ứ dịch bởi tình trạng suy tim, xơ gan, suy thận hay thiếu hụt Natri bởi xuất huyết, bỏng, nôn ói và tiêu chảy,…

Ion K+

Chất điện giải này nằm trong dịch nội bào. Nồng độ K+ trong máu đạt tầm 3.5 – 5.0 mmol/l được cho là ổn định. Hàm lượng này sẽ tăng lên do sử dụng các thuốc tăng giữ Kali: thuốc ức chế men chuyển, lợi tiểu tiết kiệm Kali,… hay do suy thận.

Thế nhưng, nồng độ Kali sẽ có dấu hiệu giảm do hao hụt qua đường tiêu hóa (ói mửa, tiêu chảy,…) hoặc đường nước tiểu. Trong khi, lượng Ion K+ đưa vào cơ thể không đủ bù đắp hoặc lấy từ nội bào và ngoại bào.

Ion Cl

Đây là một loại Anion chiếm tỷ trọng cao ở dịch ngoại bào. Ion HCO3 cùng Ion Cl có chức năng duy trì lượng kiềm-toan trong cơ thể. Hơn nữa, Cl còn tham gia giúp duy trì áp lực thẩm thấu cũng như cân bằng nước trong cơ thể.

Các Ion Cl hoạt động giống như một thành phần thuộc hệ đệm, đồng thời duy trì tình trạng trung hòa điện tích (thông qua đối trọng với các loại cation tiêu biểu như Na+). Không chỉ vậy, Ion này còn góp phần hỗ trợ quá trình tiêu hóa của cơ thể.

Ca++

Một loại Ion kim loại chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ thể. Thế nhưng, chỉ có khoảng 0.5% trên tổng lượng ion này được trao đổi. Trong các tình trạng co cơ, dẫn truyền xung thần kinh, quá trình cầm máu của cơ thể và chức năng tim thì Ca++ trở thành chìa khóa then chốt.

Ion Ca++ có khả năng khuếch tán và hàm lượng sẽ tăng lên trong máu khi bị nhiễm toan và giảm đối với trường hợp nhiễm kiềm.

Hướng dẫn cách đổi đơn vị sinh hóa máu

Acid Uric

Các bệnh lý gây biến đổi nồng độ Acid Uric máu như bệnh Gout hay bệnh thận,… sẽ được phát hiện nhanh chóng. Nồng độ này có xu hướng tăng trong nhiều loại bệnh vẩy nến, tiền sản giật, suy tim,… và giảm đối với bệnh Wilson, Hodgkin và Fanconi,…

Hướng dẫn cách đổi đơn vị sinh hóa máu

Cách chuyển đổi đơn vị sinh hóa máu tương đối phức tạp, mỗi đơn vị sẽ có cách chuyển đổi đơn vị khác nhau. Dưới đây là công thức chuyển đổi đơn vị cho các hoạt chất tiêu biểu:

Triglyceride = 875 –        G/L x 1,143 = mmol/L

–        Mmol/L x 0,875 = G/L

Cholesterol = 387 –        G/L x 2,59 = mmol/L

–        Mmol/L x 0,387 = G/L

Glucose = 180 –        G/L x 5,56 = mmol/L

–        Mmol/L x 0,18 = g/L

Creatinin = 113 –        Mg/dL x 88,4 = µmol/L

–        µmol/L x 0,0113 = mg/dL

Canxi (Ca) = 49 –        mg/L x 0,025 = mmol/L

–        mmol/L x 40 = mg/L

Tổng Kết

Tóm lại, kết quả xét nghiệm sinh hóa miễn dịch sẽ mang đến cái nhìn khách quan nhất về những thay đổi ở nồng độ các chất có trong máu. Từ những thay đổi đó, các bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra chẩn đoán bệnh lý một cách chính xác và có cách chữa trị phù hợp.

Chúng tôi mong rằng, với những thông tin hữu ích về xét nghiệm sinh hóa huyết học, các bạn đã hiểu rõ về loại xét nghiệm phổ biến này. Đồng thời, thông tin về các chỉ số có trong mẫu xét nghiệm sinh hóa máu đều đã được làm rõ giúp bạn đọc có thể tự mình đối chứng kết quả.

   >>> Đọc ngay: Tuyến yên là gì? Vị trí, vai trò và một số bệnh tuyến yên thường gặp

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *